Hệ số đội tuyển quốc gia Hệ_số_UEFA

Hệ số đội tuyển quốc gia của UEFA là kết quả thi đấu của từng đội tuyển quốc gia châu Âu và được duy nhất UEFA tính toán hai năm một lần vào tháng 11; hệ số được xác định vào thời điểm tất cả các quốc gia thành viên UEFA kết thúc vòng loại của World Cup hoặc giải vô địch châu Âu tiếp theo.

Mục đích của việc tính toán hệ số nhằm xác lập một bảng xếp hạng UEFA chính thức sử dụng làm căn cứ xếp hạt giống các quốc gia châu Âu, phục vụ cho việc bốc thăm các bảng vòng loại và vòng chung kết các giải vô địch châu Âu. Trước đây cho đến năm 2006, hệ số đội tuyển quốc gia UEFA cũng được dùng xếp hạt giống để bốc thăm các bảng vòng loại World Cup khu vực châu Âu, trong khi đó việc bốc thăm vòng chung kết World Cup lại sử dụng hạt giống căn cứ vào bảng xếp hạng FIFA chính thức. Lý do mà UEFA ngừng sử dụng hệ số đội tuyển quốc gia UEFA để xếp hạt giống cho các bảng vòng loại World Cup là bởi yêu cầu của FIFA chỉ sử dụng bảng xếp hạng FIFA trong việc xếp hạt giống các đợt bốc thăm liên quan đến vòng chung kết World Cup.

Phương pháp tính và xếp hạng cũ

được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2003 và dùng để xếp hạt giống cho vòng chung kết Euro 2004 và vòng loại World Cup 2006. Cho đến khi kết thúc vòng chung kết Euro 2008, hệ số đội tuyển quốc gia UEFA được tính bằng cách chia tất cả số điểm đạt được (ba điểm cho một trận thắng, một điểm cho một trận hòa) cho tất cả số trận đã đấu trong hai vòng loại gần nhất của giải vô địch thế giới hoặc giải vô địch châu Âu. Kết quả của vòng chung kết, các trận play-off và các trận giao hữu đều không được tính đến. Khi đó sẽ có trường hợp nếu một quốc gia không tham dự một trong hai vòng loại gần nhất do đã vượt qua vòng loại với tư cách chủ nhà thì chỉ có kết quả của một vòng loai được tính đến.

Nếu hai hoặc nhiều hơn đội tuyển quốc gia kết thúc với hệ số bằng nhau, tiêu chí xếp hạng sau đây được áp dụng:

  1. Hệ số cao nhất của các trận đã đấu trong vòng loại gần nhất.
  2. Hiệu số bàn thắng trung bình mỗi trận cao nhất, được tính bằng cách chia tổng hiệu số bàn thắng cho tổng số trận được xếp hạng.
  3. Số bàn thắng trung bình ghi được mỗi trận cao nhất.
  4. Số bàn thắng trung bình mỗi trận sân khách cao nhất.
  5. Bốc thăm.

Ba kỳ cuối cùng UEFA sử dụng phương pháp tính này là vào các năm 2003, 2005 and 2007.[6]

Phương pháp tính và xếp hạng hiện tại

Vào ngày 20 tháng 5 năm 2008, UEFA công bố thay đổi hệ thống xếp hạng hệ số.[7][8][9] Bảng xếp hạng vẫn được tính hai năm một lần vào tháng 11 nhưng được tính theo hệ thống mới, giờ đây các đội tuyển giành được điểm xét hạng cho mỗi trận đã đấu trong cả chu kỳ đã kết thúc gần nhất (được xác định là tất cả các trận vòng loại và vòng chung kết) của cả giải vô địch thế giới và giải vô địch châu Âu, cộng thêm điểm xếp hạng cho mỗi trận đã đấu trong nửa chu kỳ gần nhất (được xác định là tất cả các trận đã đấu ở vòng loại). Điểm xét hạng của các trận đã đấu trong hai chu kỳ rưỡi trên sẽ được ghi nhận theo nguyên tắc dưới đây.

  1. 10.000 điểm dành cho mỗi trận đã đấu bất kể kết quả của trận đấu.
  2. Mỗi đội tuyển nhận thêm 30.000 điểm cho một trận thắng và 10.000 cho một trận hòa.
  3. Trường hợp trận đấu phải quyết định bằng loạt đá penalty, số điểm được tính như một trận hòa trong đó đội thắng loạt đá penalty được nhận thêm 10.000 điểm.
  4. Mỗi trận đấu tại vòng chung kết hoặc vòng play-off để xác định đội vượt qua vòng loại sẽ được thêm điểm thưởng, dao động từ 6.000 điểm cho vòng play-off hoặc vòng bảng World Cup đến 38.000 điểm cho trận chung kết.
  5. Mỗi bàn thắng ghi được nhận được 501 điểm, mỗi bàn thua nhận được -500 điểm.
  6. Hệ số được tính cho mỗi hai chu kỳ rưỡi bằng cách chia chia tổng số điểm đạt được cho tổng số trận đã đấu.
  7. Khi tính toán hệ số trung bình của hai chu kỳ rưỡi, chu kỳ gần nhất và nửa chu kỳ sẽ được tính gấp đôi so với chu kỳ trước đó.
  8. Cách tính đặc biệt được áp dụng cho các đội tuyển không tham dự một trong các vòng loại vì lý do là chủ nhà của vòng chung kết.

Xếp hạng cuối năm 2015

Hệ số năm 2015 để xác định đội hạt giống và các nhóm trong lễ bốc thăm vòng bảng Giải vô địch bóng đã châu Âu Euro 2016 được tính bằng trung bình như sau:

Xếp hạng hạt giống các đội tuyển tham dự bốc thăm vòng bảng Giải vô địch châu Âu Euro 2016 căn cứ vào hệ số UEFA được xác định vào ngày 13 tháng 10 năm 2015 như dưới đây:[10]

1. Đức40,236
2. Tây Ban Nha37,962
3. Anh35,963
4. Bồ Đào Nha35,138
5. Bỉ34,442
6. Ý34,345
7. Hà Lan33,679
8. Pháp33,599
9. Nga31,345
10. Thụy Sĩ31,254
11. Áo30,932
12. Croatia30,642
13. Bosna và Hercegovina30,367
14. Ukraina30,313

15. Cộng hòa Séc29,403
16. Thụy Điển29,028
17. Ba Lan28,306
18. România28,038
19. Slovakia27,171
20. Hungary27,142
21. Đan Mạch27,140
22. Thổ Nhĩ Kỳ27,033
23. Cộng hòa Ireland26,902
24. Hy Lạp26,654
25. Na Uy26,439
26. Slovenia25,441
27. Iceland25,388
28. Wales24,521

29. Israel24,162
30. Scotland23,259
31. Albania23,216
32. Montenegro22,971
33. Bắc Ireland22,961
34. Serbia22,127
35. Phần Lan21,181
36. Bulgaria20,766
37. Armenia19,476
38. Estonia19,429
39. Litva19,278
40. Belarus18,666
41. Gruzia17,786

42. Azerbaijan16,941
43. Latvia16,911
44. Síp16,898
45. Moldova16,621
46. Bắc Macedonia15,521
47. Kazakhstan14,101
48. Luxembourg13,821
49. Liechtenstein12,725
50. Quần đảo Faroe12,681
51. Malta11,310
52. Andorra8,520
53. San Marino8,110
54. Gibraltar7,300

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hệ_số_UEFA http://www.angelfire.com/nj/sivritepe/0708/ucups09... http://www.country-ranking.com/ http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/compe... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/compe... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/compe... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/compe... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/uefa/... http://www.uefa.com/MultimediaFiles/Download/uefa/... http://www.uefa.com/memberassociations/uefaranking... http://www.uefa.com/uefa/management/newsid=698237....